Nhiều dự án công nghệ, năng lượng, hạ tầng được hưởng thuế TNDN ưu đãi
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 320/2025/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), qua đó làm rõ danh mục ngành, nghề, lĩnh vực và dự án đầu tư được áp dụng ưu đãi thuế, cùng mức thuế suất, thời gian miễn và giảm thuế cụ thể. Nghị định có hiệu lực từ ngày 15/12/2025 và áp dụng cho kỳ tính thuế TNDN năm 2025.
Theo Nghị định, chính sách ưu đãi thuế TNDN tiếp tục được thiết kế theo định hướng khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực then chốt, có vai trò dẫn dắt tăng trưởng dài hạn của nền kinh tế. Trọng tâm ưu đãi tập trung vào công nghệ cao, chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo, năng lượng sạch, hạ tầng chiến lược, nông nghiệp công nghệ cao, bảo vệ môi trường và các lĩnh vực an sinh xã hội.
Khoản 2 Điều 18 của Nghị định quy định cụ thể danh mục ngành, nghề được hưởng ưu đãi thuế TNDN, với phạm vi bao trùm nhiều lĩnh vực quan trọng. Trong đó, nhóm công nghệ cao và công nghệ số được ưu tiên rõ nét, gồm: ứng dụng công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao; ươm tạo công nghệ và doanh nghiệp công nghệ cao; sản xuất phần mềm, sản phẩm và dịch vụ an toàn thông tin mạng; công nghệ số trọng điểm; thiết bị điện tử; nghiên cứu, thiết kế, sản xuất, đóng gói và kiểm thử chip bán dẫn; xây dựng trung tâm dữ liệu và trung tâm trí tuệ nhân tạo.

Nghị định cũng dành ưu đãi cho sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc danh mục ưu tiên phát triển, đặc biệt là các sản phẩm phục vụ công nghệ cao và công nghiệp nền tảng. Các ngành dệt may, da giày, điện tử - tin học, ô tô, cơ khí chế tạo được hưởng ưu đãi khi đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định.
Trong lĩnh vực năng lượng và môi trường, các hoạt động sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ tiêu hủy chất thải; bảo vệ môi trường; sản xuất vật liệu mới, vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; hóa chất và cơ khí trọng điểm; sản xuất phục vụ quốc phòng, an ninh đều thuộc diện ưu đãi.
Đối với hạ tầng, Nghị định khuyến khích đầu tư phát triển các công trình có tính lan tỏa cao như nhà máy điện, nhà máy nước, hệ thống cấp thoát nước, cầu, đường bộ, đường sắt, cảng biển, cảng sông, cảng hàng không, sân bay, nhà ga và các công trình hạ tầng đặc biệt quan trọng khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Ngoài ra, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; dự án sản xuất quy mô lớn với tổng vốn đầu tư từ 12.000 tỷ đồng trở lên và giải ngân trong vòng 5 năm; dự án thuộc diện ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt theo Luật Đầu tư cũng được hưởng chính sách ưu đãi thuế TNDN.
Trong lĩnh vực nông nghiệp - nông thôn, ưu đãi áp dụng cho trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng; sản xuất giống cây trồng, vật nuôi; bảo quản nông sản sau thu hoạch; nuôi trồng lâm sản; sản xuất, chế biến nông - lâm - thủy sản; khai thác và tinh chế muối, khi đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định.
Bên cạnh đó là các lĩnh vực xã hội hóa như giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; nhà ở xã hội; báo chí, xuất bản; hợp tác xã nông nghiệp; quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, ngân hàng hợp tác xã; đầu tư cơ sở hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và ươm tạo khởi nghiệp.
Điều 19 của Nghị định quy định nhiều mức thuế suất ưu đãi, gắn với tính chất từng dự án, lĩnh vực và địa bàn đầu tư. Cụ thể, thuế suất 10% trong thời hạn 15 năm áp dụng đối với thu nhập từ dự án đầu tư mới trong các lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ số, công nghiệp hỗ trợ, năng lượng sạch, hạ tầng quan trọng; dự án quy mô lớn; dự án tại địa bàn ưu đãi, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung và khu kinh tế.
Thuế suất 10% trong suốt thời gian hoạt động áp dụng cho một số hoạt động nông - lâm - ngư nghiệp, lĩnh vực xã hội hóa, nhà ở xã hội, báo chí, xuất bản, hợp tác xã nông nghiệp và các đối tượng đặc thù khác theo quy định. Thuế suất 15% trong suốt thời gian hoạt động áp dụng cho một số hoạt động chế biến nông - thủy sản tại địa bàn ưu đãi.
Bên cạnh đó, thuế suất 17% trong thời hạn 10 năm được áp dụng cho các dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất thép cao cấp, sản phẩm tiết kiệm năng lượng, máy móc thiết bị phục vụ nông - lâm - ngư nghiệp, sản xuất thức ăn chăn nuôi, lắp ráp ô tô, công nghiệp số, cũng như các dự án tại khu kinh tế và địa bàn ưu đãi. Riêng quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô và ngân hàng hợp tác xã được áp dụng thuế suất 17% trong suốt thời gian hoạt động.
Nghị định cũng quy định Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền quyết định kéo dài thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi tối đa không quá 15 năm hoặc áp dụng mức thuế suất ưu đãi sâu hơn đối với các dự án đặc biệt quan trọng, có quy mô vốn lớn và tác động lan tỏa mạnh đến phát triển kinh tế - xã hội.
Song song với thuế suất ưu đãi, Điều 20 của Nghị định quy định rõ chính sách miễn, giảm thuế. Theo đó, thu nhập thuộc diện ưu đãi cao được miễn thuế TNDN trong 4 năm đầu và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo. Đối với các dự án áp dụng thuế suất 17%, doanh nghiệp được miễn thuế 2 năm và giảm 50% trong 4 năm tiếp theo.
Thời gian miễn, giảm thuế được tính từ năm đầu tiên phát sinh thu nhập chịu thuế; trường hợp trong 3 năm đầu kể từ khi có doanh thu chưa phát sinh thu nhập chịu thuế thì thời gian ưu đãi được tính từ năm thứ tư. Với các dự án cần có giấy chứng nhận ưu đãi như công nghệ cao, khoa học - công nghệ, công nghiệp hỗ trợ, thời điểm hưởng ưu đãi gắn với năm được cấp chứng nhận theo quy định.