Chính thức công bố Báo cáo Xuất nhập khẩu Việt Nam năm 2023
Bộ Công thương đã chính thức công bố Báo cáo Xuất nhập khẩu Việt Nam năm 2023 trong khuôn khổ Hội thảo "Ứng dụng công nghệ để phát triển ngành Thương mại điện tử và Logistics hiện đại, bền vững" vào sáng 16/5
Đây là năm thứ 8 Báo cáo Xuất nhập khẩu Việt Nam được xuất bản và công bố. Theo đó, Báo cáo Xuất nhập khẩu Việt Nam năm 2023 đã công bố nhiều thông tin quan trọng về tình hình xuất nhập khẩu của từng nhóm mặt hàng, thị trường; tình hình tận dụng các cơ hội từ FTA; thông tin về chính sách mới của các thị trường nước ngoài tác động tới hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam... trong năm vừa qua.
Một số nội dung mới được đề cập trong Báo cáo phải kể đến như: Xuất xứ hàng hóa; Tình hình thực thi các hiệp định EVFTA, CPTPP, UKVFTA, RCEP; Công tác triển khai đàm phán, ký kết, nâng cấp các hiệp định FTA; một số điểm mới trong triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại, hoạt động xuất nhập khẩu…
Mặc dù năm 2023 là năm khó khăn đối với hoạt động xuất nhập khẩu Việt Nam nhưng Báo cáo đã ghi nhận những tín hiệu lạc quan về tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam.
Theo đó, xuất nhập khẩu Việt Nam có 4 điểm tích cực lớn trong năm 2023. Cụ thể, kim ngạch xuất khẩu chung dù giảm so với năm 2022 nhưng đã ghi nhận phục hồi dần vào nửa cuối năm. Theo đó, hết quý 1/2023, xuất khẩu ghi nhận giảm 11,8% so với cùng kỳ năm trước (YoY). Đến quý 3 mức giảm còn -8,5% YoY. Điều này góp phần kéo tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2023 giảm 4,6% YoY, đạt 354,7 tỷ USD.
Bên cạnh đó, xuất khẩu nhóm nông sản, thủy sản năm 2023 tăng so với năm trước, một số nhóm hàng ghi nhận kim ngạch tăng cao như: xuất khẩu rau quả đạt 5,6 tỷ USD, tăng 66,7%; xuất khẩu gạo đạt 4,7 tỷ USD, tăng 35,3%; xuất khẩu hạt điều đạt 3,6 tỷ USD, tăng 18,1%.
Đáng chú ý là cơ cấu thị trường xuất khẩu gạo tiếp tục có sự dịch chuyển tích cực theo hướng đa dạng hóa và sang các thị trường mới, tiềm năng như Australia, các thị trường khu vực châu Âu. Xuất khẩu các chủng loại gạo có giá trị cao, phù hợp với nhu cầu thị trường và ưu thế của Việt Nam ngày càng tăng mạnh như: gạo thơm (ĐT8, OM 18, 5451), ST, nếp, gạo trắng cao cấp 5%, japonica.
Song song đó, năm 2023 chứng kiến thị trường xuất khẩu được đa dạng hoá, điều tiết hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu biên giới phía Bắc. Bất chấp bối cảnh xuất khẩu sang các thị trường lớn đều sụt giảm nhưng kim ngạch xuất khẩu sang các nước châu Phi, Đông Âu, Bắc Âu, Tây Á tăng. Trong đó, xuất khẩu sang các nước châu Phi đạt khoảng 3 tỷ USD, tăng 4,5% YoY; sang Arab Saudi đạt 1,1 tỷ USD, tăng 57,5% YoY; sang UAE đạt 4 tỷ USD, tăng 4,3% YoY.
Điều hành, khai thông hiệu quả hoạt động xuất khẩu sang Trung Quốc, hàng hóa cơ bản không bị ách tắc, kể cả lúc cao điểm thời vụ, góp phần gia tăng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc. Bên cạnh đó, nhờ việc mở cửa trở lại sau một thời gian dài áp dụng chặt chẽ các biện pháp phòng dịch Covid-19, xuất khẩu sang thị trường này đạt 49,6 tỷ USD, tăng 5,1% so với năm 2022.
Cuối cùng, cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu tiếp tục được duy trì ổn định, nhập khẩu chủ yếu phục vụ cho sản xuất, xuất khẩu. Trị giá nhập khẩu nhóm hàng cần nhập khẩu phục vụ sản xuất, tiêu dùng trong nước đạt 288,5 tỷ USD, chiếm tỷ trọng khoảng 88,4% tổng kim ngạch nhập khẩu cả nước.
Cũng theo báo cáo Xuất nhập khẩu Việt Nam 2023, Việt Nam có 10 tỉnh, thành phố có kim ngạch xuất khẩu dẫn đầu cả nước năm 2023 lần lượt là: TP.HCM với kim ngạch 42.460.418.319 USD; Bắc Ninh kim ngạch 39.302.697.091 USD; Bình Dương kim ngạch 30.605.339.811 USD; Hải Phòng kim ngạch 26.797.379.584 USD; Thái Nguyên kim ngạch 25.687.769.353 USD; Bắc Giang kim ngạch 24.499.431.359 USD; Đồng Nai kim ngạch 21.624.486.427 USD; Hà Nội kim ngạch 16.655.817.179 USD; Phú Thọ kim ngạch 10.576.345.632USD; Vĩnh Phúc kim ngạch 9.970.966.301 USD.
Ngoài 10 tỉnh, thành có kim ngạch xuất khẩu dẫn đầu cả nước, Báo cáo Xuất khẩu Việt Nam 2023 cũng nêu 10 tỉnh có kim ngạch xuất khẩu thấp nhất, lần lượt là Lai Châu kim ngạch 12.923.730 USD, Điện Biên kim ngạch 22.465.353 USD, Sơn La kim ngạch 25.581.267 USD, Bắc Cạn kim ngạch 37.690.290 USD, Ninh Thuận kim ngạch 62.550.821 USD, Cao Bằng kim ngạch 85.865.808 USD, Đắc Nông kim ngạch 100.263.092 USD, Hà Giang kim ngạch 145.909.898 USD, Quảng Bình kim ngạch 179.648.333 USD, Tuyên Quang kim ngạch 183.796.093 USD.
Báo cáo cũng điểm tên 5 địa phương có tốc độ tăng trưởng xuất khẩu tăng cao nhất so với năm 2022, cụ thể, Lạng Sơn tăng 107%; Hà Giang tăng 65,8%; Hà Tĩnh tăng 49,7%; Cao Bằng tăng 42,7%; Hà Nam tăng 35,8%.
Ở chiều ngược lại, 5 địa phương có tốc độ tăng trưởng xuất khẩu giảm mạnh nhất so với năm 2022 gồm: Điện Biên giảm 47,4%; Cà Mau giảm 29%; Lai Châu giảm 22,6%; Thừa Thiên Huế giảm 18,8% và Bạc Liêu giảm 15,8%.
Được biết, qua 8 năm xuất bản, Báo cáo Xuất nhập khẩu năm 2023 đã tập hợp tương đối đầy đủ không chỉ riêng các hoạt động xuất nhập khẩu mà cả các hoạt động quản lý của các cơ quan trực thuộc Bộ Công Thương và các Bộ, ngành khác.
Vì vậy, công tác biên soạn Báo cáo xuất nhập khẩu hàng năm được Bộ Công Thương coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng, thể hiện tinh thần hỗ trợ, kiến tạo và đồng hành cùng doanh nghiệp, các hiệp hội ngành hàng; góp phần hoàn thành ở mức cao nhất các mục tiêu kinh tế - xã hội của Chính phủ.