Định nghĩa số định danh cá nhân
Từ ngày 1/7/2021, Luật Cư trú 2020 bắt đầu có hiệu lực. Việc quản lý về cư trú của công dân sẽ dựa trên số định danh cá nhân và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thay thế dần cho sổ hộ khẩu, sổ tạm trú bằng giấy. Số định danh cá nhân do Bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn quốc cấp cho công dân Việt Nam.
Mỗi công dân Việt Nam được cấp duy nhất một số định danh cá nhân, gắn liền với công dân từ khi sinh ra cho đến khi mất đi. Số định danh cá nhân không thay đổi, không trùng lặp với số định danh người khác, có vai trò quan trọng trong nhiều giao dịch dân sự, thủ tục hành chính của công dân. Số định danh cá nhân được xác lập từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Hiện nay, công dân có thể tra cứu số định danh cá nhân bằng hình thức trực tuyến. Đối với những người đã có căn cước công dân thì mã số định danh cá nhân chính là dãy số gồm 12 số trên căn cước công dân. Đối với những người chưa có căn cước công dân thì có thể tra cứu xem số định danh cá nhân của mình trên cổng dịch vụ công quản lý cư trú của Bộ Công an triển khai.
Cấu trúc và ý nghĩa số định danh cá nhân
Số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 chữ số, có cấu trúc gồm 3 chữ số đầu tiên là mã tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh; 1 chữ số kế tiếp là mã thế kỷ sinh và mã giới tính của công dân; 2 chữ số tiếp theo là mã năm sinh của công dân; 6 chữ số còn lại là các số ngẫu nhiên.
Mã tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi mà công dân đã đăng ký giấy khai sinh có các mã từ 001-096 tương ứng với 63 tỉnh, thành phố trên cả nước. Mã thế kỷ và mã giới tính trong số định danh cá nhân được quy ước như sau: công dân sinh ở thế kỷ XX (từ năm 1900-1999): đối với nam là 0, nữ là 1; công dân sinh ở thế kỷ XXI (từ năm 2000-2099): đối với nam là 2, nữ là 3... Mã năm sinh thể hiện hai số cuối năm sinh của công dân (ví dụ công dân sinh năm 1994 thì mã năm sinh sẽ là 94, sinh năm 2005 thì mã năm sinh sẽ là 05).
Thời điểm cấp số định danh cá nhân
Theo quy định, công dân được cấp số định danh cá nhân khi đăng ký khai sinh. Công dân đã đăng ký khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư sẽ xác lập số định danh cá nhân cho công dân theo thông tin hiện có trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Trình tự, thủ tục cấp số định danh cá nhân
Trình tự thủ tục cấp số định danh cá nhân cho công dân được thực hiện trong hai thời điểm sau:
- Thời điểm 1: Khi cá nhân đăng ký khai sinh. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi nhận đủ giấy tờ, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào sổ hộ tịch và cấp số định danh cá nhân cho công dân.
- Thời điểm 2: Khi công dân được cấp thẻ căn cước công dân. Công dân đã đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân khi làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân, cơ quan quản lý căn cước công dân có trách nhiệm cấp số định danh cá nhân cho công dân.
Xác lập lại số định danh cá nhân
Công dân đã có số định danh cá nhân chỉ được cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập lại số định danh cá nhân trong hai trường hợp: xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh. Việc xác lập lại số định danh cá nhân được thực hiện sau khi công dân đã thực hiện việc đăng ký hộ tịch liên quan đến thông tin về giới tính, năm sinh theo quy định pháp luật về đăng ký hộ tịch.
Số định danh cá nhân có thể dùng thay cho mã số thuế cá nhân
Theo Khoản 7 Điều 35 Luật Quản lý thuế 2019, khi số định danh cá nhân được cấp cho toàn bộ dân cư thì các cơ quan chức năng sẽ sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế cá nhân.
Hủy số định danh cá nhân
Khi phát hiện số định danh cá nhân đã cấp có sai sót do nhập sai thông tin về công dân, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư sẽ ra quyết định hủy số định danh cá nhân đó và cấp lại số định danh cá nhân khác cho công dân. Đồng thời, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cũng sẽ tổ chức thực hiện việc điều chỉnh số định danh cá nhân và thông tin về công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu căn cước công dân và các hồ sơ, tàng thư liên quan.