4 trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc

HT| 19/04/2021 09:14

Trợ cấp thôi việc là một trong những khoản tiền mà người lao động được nhận khi nghỉ việc. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào người lao động cũng được hưởng khoản tiền này. Dưới đây là các trường hợp người lao động không được hưởng trợ cấp thôi việc.

4 trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc

Khoản 1 Điều 46 Bộ Luật Lao động năm 2019 quy định về trợ cấp thôi việc như sau: "Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ Luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 36 của Bộ Luật này".

Căn cứ vào đó, có thể thấy người lao động sẽ không được nhận trợ cấp thôi việc nếu thuộc các trường hợp sau:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không thuộc một trong các trường hợp sau:

- Hết hạn hợp đồng lao động.

- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

- Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do khi thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời gian bị cáo đã bị tạm giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

- Người lao động chết; bị tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

- Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

- Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

- Người sử dụng lao động không phải là cá nhân bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc UBND cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.

- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.

2. Chưa làm việc thường xuyên đủ 12 tháng trở lên cho người sử dụng lao động.

3. Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định. Căn cứ Điều 54, Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa bởi Điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ Luật Lao động năm 2019, người lao động được hưởng lương hưu khi có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở trở lên và đủ tuổi theo quy định. Với điều kiện lao động bình thường thì độ tuổi nghỉ hưu của lao động nữ tại năm 2021 là 55 tuổi 4 tháng, còn với lao động nam là 60 tuổi 3 tháng.

4. Người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động do tự ý bỏ việc từ 5 ngày liên tục trở lên mà không có lý do chính đáng. Theo hướng dẫn tại Điểm b Khoản 1 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, trường hợp được xem là lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động. Nếu không thuộc các trường hợp này mà tự ý bỏ việc từ 5 ngày liên tục trở lên, người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động sẽ không được nhận trợ cấp thôi việc.

(0) Bình luận
Nổi bật
Đọc nhiều
4 trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc
POWERED BY ONECMS - A PRODUCT OF NEKO