Theo quy định tại Luật Trẻ em năm 2016, trẻ em là người dưới 16 tuổi. Trong khi đó, Bộ Luật Lao động (BLLĐ) năm 2019 định nghĩa, người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động.
Theo đó, có thể hiểu, lao động trẻ em là người dưới 16 tuổi làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người đó. Hiện nay, độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động là 15 tuổi, trừ một số trường hợp đặc biệt thì được sử dụng lao động dưới 15 tuổi nhưng cũng phải đáp ứng các điều kiện nhất định.
Theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH (có hiệu lực từ ngày 15/3/2021), để ký hợp đồng lao động với người chưa đủ 15 tuổi, người có thẩm quyền ký hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động sẽ phải đáp ứng các điều kiện: có phiếu lý lịch tư pháp được cấp không quá 6 tháng kể từ ngày cấp đến ngày giao kết hợp đồng lao động, trong đó không có án tích về hành vi xâm hại trẻ em; có bản cam kết chưa từng bị truy cứu trách nhiệm hình sự, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi xâm hại trẻ em theo Mẫu số 02 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 09.
Trường hợp sử dụng người lao động chưa đủ 13 tuổi, người sử dụng lao động phải được sự đồng ý của cơ quan: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở chính hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp… (đối với người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã); Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đăng ký hộ khẩu thường trú/tạm trú (đối với người sử dụng lao động là hộ gia đình, cá nhân).
Lao động dưới 15 tuổi với sự phát triển chưa hoàn thiện về cả thể chất và tinh thần nên nhóm đối tượng này được hưởng chế độ làm việc với những đặc quyền sau:
- Về thời gian làm việc: Không được quá 4 giờ/ngày và 20 giờ/tuần; không được làm thêm giờ (trừ một số trường hợp), làm việc vào ban đêm (từ 22 giờ đến 6 giờ sáng hôm sau); được bố trí thời giờ làm việc phải bảo đảm không ảnh hưởng đến thời gian học tập của người lao động.
- Thời giờ nghỉ ngơi: Được bố trí nghỉ giải lao giữa giờ làm việc; được nghỉ hằng năm 14 ngày nếu làm việc đủ 12 tháng cho 1 người sử dụng lao động.
- Điều kiện về an toàn, vệ sinh lao động: Đảm bảo phù hợp với lứa tuổi.
- Công việc và nơi làm việc: Chỉ phải làm các công việc thuộc danh mục nêu trên; nơi làm việc: không phải làm việc tại những nơi sau: dưới nước, dưới lòng đất, trong hang động, trong đường hầm; công trường xây dựng; cơ sở giết mổ gia súc; sòng bạc, quán bar, vũ trường, phòng hát karaoke, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở tắm hơi, cơ sở xoa bóp; điểm kinh doanh xổ số, dịch vụ trò chơi điện tử; tiếp xúc với các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại có trong môi trường lao động nằm ngoài giới hạn cho phép; tiếp xúc với các vi sinh vật gây bệnh; thời gian làm việc trên 4 giờ/ngày trong không gian làm việc gò bó, chật hẹp, công việc có khi phải quỳ gối, nằm, cúi khom; trên giá cao hay dây treo cao hơn 2m so với mặt sàn làm việc; địa hình đồi núi dốc trên 300m; các công việc ở trong hố sâu hơn 5m; làm việc trong nhà tù hoặc trong bệnh viện tâm thần.
Ngoài ra, lao động trẻ em dưới 15 tuổi cũng được hưởng đầy đủ các quyền lợi khác dành cho người lao động thông thường.
Danh mục công việc dành cho lao động trẻ em dưới 15 tuổi Theo Điều 143 BLLĐ năm 2019, người lao động dưới 15 tuổi chỉ được làm những công việc sau: - Người chưa đủ 13 tuổi: Làm công việc nghệ thuật, thể dục, thể thao nhưng không làm tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách và phải có sự đồng ý của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi: Làm công việc nhẹ theo danh mục tại Thông tư 09/2021 gồm: 1. Biểu diễn nghệ thuật 2. Vận động viên thể thao 3. Lập trình phần mềm 4. Các nghề truyền thống: chấm men gốm; cưa vỏ trai; làm giấy dó; làm nón lá; chấm nón; dệt chiếu; làm trống… 5. Các nghề thủ công mỹ nghệ: thêu ren; mộc mỹ nghệ; làm lược sừng; làm tranh dân gian… 6. Đan lát, làm các đồ gia dụng, đồ thủ công mỹ nghệ từ nguyên liệu tự nhiên như: mây, tre, nứa, dừa, chuối, bèo lục bình, đay, cói, quế, guột, đót, lá nón 7. Gói nem, gói kẹo, gói bánh(trừ việc vận hành hoặc sử dụng các máy, thiết bị, dụng cụ đóng gói) 8. Nuôi tằm 9. Làm cỏ vườn rau sạch; thu hoạch rau, củ, quả sạch theo mùa 10. Chăn thả gia súc tại nông trại 11. Phụ gỡ lưới cá, đan lưới cá, phơi khô thủy sản 12. Cắt chỉ, đơm nút, thùa khuyết, đóng gói vào hộp các sản phẩm dệt thủ công |