3 thay đổi quan trọng về trợ cấp thôi việc từ năm 2021

HT| 11/09/2020 05:05

Bộ Luật Lao động năm 2019 chính thức có hiệu lực gồm nhiều quy định mới về trợ cấp thôi việc từ ngày 1/1/2021, trong đó phải kể đến 3 thay đổi quan trọng dưới đây.

3 thay đổi quan trọng về trợ cấp thôi việc từ năm 2021

1. Các trường hợp được hưởng trợ cấp thôi việc

Khi hợp đồng lao động chấm dứt trong các trường hợp sau đây thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương gồm:

- Hết hạn hợp đồng lao động.

- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

- Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại Khoản 5, Điều 328 của Bộ Luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

- Người lao động chết; bị tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

- Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

- Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

- Người sử dụng lao động không phải là cá nhân bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc UBND cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật (quy định mới).

- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 Bộ Luật Lao động 2019.

- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 Bộ Luật Lao động 2019.

Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

2. Các trường hợp người lao động không được hưởng trợ cấp thôi việc

- Chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không thuộc các trường hợp được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

- Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

- Người lao động bị người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động do tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 5 ngày làm việc liên tục trở lên (quy định mới).

3. Thời hạn thanh toán trợ cấp thôi việc

Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ khoản tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

- Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

- Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

Hiện hành quy định trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động thanh toán đầy đủ khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động; trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, thì có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

(0) Bình luận
Nổi bật
Đọc nhiều
3 thay đổi quan trọng về trợ cấp thôi việc từ năm 2021
POWERED BY ONECMS - A PRODUCT OF NEKO