Khi nào doanh nghiệp phải thay đổi đăng ký kinh doanh?
Pháp luật - Ngày đăng : 06:22, 14/12/2020
Khi nào thì doanh nghiệp phải đăng ký thay đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp?
Theo Điều 30, Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp phải đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi: (1) tên doanh nghiệp, (2) địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, (3) họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần, đối với thành viên hợp danh của công ty hợp danh, đối với chủ doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân; họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân, tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, (4) vốn điều lệ đối với công ty, vốn đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân, (5) theo quyết định của tòa án hoặc trọng tài.
Về trình tự, thủ tục: trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi, doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại cơ quan đăng ký kinh doanh. Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp. Trường hợp từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới thì phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
Trường hợp đăng ký thay đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quyết định của tòa án hoặc trọng tài thì thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau: trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án, quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của trọng tài có hiệu lực, người đề nghị gửi đề nghị đăng ký thay đổi đến cơ quan đăng ký kinh doanh tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp có trụ sở chính (đính kèm bản sao bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của trọng tài có hiệu lực). Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét và cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới theo nội dung bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của trọng tài có hiệu lực. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người đề nghị đăng ký thay đổi. Trường hợp từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới thì phải thông báo bằng văn bản cho người đề nghị đăng ký thay đổi và nêu rõ lý do.
Trường hợp nào doanh nghiệp phải thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp?
Doanh nghiệp có nghĩa vụ phải thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi ngành, nghề kinh doanh, cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần, trừ trường hợp đối với công ty niêm yết, nội dung khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi, doanh nghiệp chịu trách nhiệm thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ và thực hiện thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp. Trường hợp từ chối sửa đổi, bổ sung thông tin theo nội dung thông báo thay đổi đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do. Trường hợp thông báo thay đổi theo quyết định của tòa án hoặc trọng tài thì thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày bản án, quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của trọng tài có hiệu lực, tổ chức, cá nhân đề nghị thay đổi gửi thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền (kèm theo thông báo phải gồm bản sao bản án, quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của trọng tài có hiệu lực). Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét và thực hiện thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp tương tự việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp thông thường.
Doanh nghiệp có phải công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng Thông tin Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp không?
Điều 32, Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp như sau:
1. Doanh nghiệp sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải thông báo công khai trên Cổng Thông tin Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và phải nộp phí theo quy định của pháp luật. Nội dung công bố bao gồm các nội dung giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và các thông tin sau đây:
a) Ngành, nghề kinh doanh.
b) Danh sách cổ đông sáng lập; danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần (nếu có).
2. Trường hợp thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, những thay đổi tương ứng phải được thông báo công khai trên Cổng Thông tin Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Thời hạn thông báo công khai thông tin về doanh nghiệp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều 32 là 30 ngày kể từ ngày được công khai.
Như vậy, doanh nghiệp sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải thông báo công khai trên Cổng Thông tin Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và phải nộp phí theo quy định của pháp luật. Nội dung công bố bao gồm giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và các thông tin về ngành, nghề kinh doanh, danh sách cổ đông sáng lập, danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần (nếu có).
Trường hợp thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, những thay đổi tương ứng phải được thông báo công khai trên Cổng Thông tin Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Thời hạn thông báo công khai thông tin về doanh nghiệp là 30 ngày kể từ ngày được công khai.
Việc quy định doanh nghiệp phải đăng công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp công khai trên Cổng Thông tin Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp có ý nghĩa cho xã hội biết, tạo nên cơ chế giám sát công khai của xã hội đối với doanh nghiệp, đồng thời quảng cáo sơ bộ cho sự ra đời của một doanh nghiệp. So với Luật Doanh nghiệp 2014 thì quy định về công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp nêu trên không thay đổi.
(Trích từ tập sách 145 câu hỏi đáp Luật Doanh nghiệp 2020 của TS. Trần Viết Long, TS. Nguyễn Vinh Huy, LS. Nguyễn Văn Tứ)