Các trường hợp nào bị xóa đăng ký thường trú từ 1/7
Pháp luật - Ngày đăng : 05:14, 12/04/2021
Theo quy định tại Điều 24 Luật Cư trú 2020 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2021) sẽ áp dụng đối với 9 trường hợp sau:
1. Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;
2. Ra nước ngoài để định cư;
3. Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 của Luật này;
4. Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;
5. Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
6. Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này;
7. Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này;
8. Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó;
9. Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.
Quy định về Luật Cư Trú 2020 có hiệu lực từ ngày1/7/2021 |
Thủ tục khai báo tạm vắng, đăng ký tạm trú: theo Điều 22 của Thông tư 35/2014/TT-BCA người dân có nhu cầu cần chuẩn bị Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân và Phiếu khai báo tạm vắng (HK05) tới nộp tại trụ sở Công an xã, phường, thị trấn nơi cư trú. Thủ tục đăng ký tạm trú: cá nhân cần chuẩn bị Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu (đối với trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu); Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp (Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; trường hợp thuê nhà phải có Hợp đồng thuê nhà và được chủ nhà đồng ý cho đăng ký tạm trú vào nhà thuê); Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân và nộp hồ sơ tại Công an xã, phường, thị trấn nơi tạm trú. |