7 mẫu xe "Made in USA" tốt nhất

THANH BÌNH (theo CBS)| 22/09/2016 06:58

Sau đây là những mẫu xe thuộc 7 phân khúc đạt 75 điểm trở lên (100 điểm là tối đa) trong bảng Chỉ số Kogod và xếp hạng cao trong các đánh giá của người tiêu dùng được tổng hợp từ trang U.S. News Best Cars.

7 mẫu xe

Trong thời đại toàn cầu hóa như hiện nay, việc xác định một chiếc xe được sản xuất tại Mỹ là không hề đơn giản.

Nguyên nhân là bởi các công ty sản xuất xe hơi của Đức và Nhật Bản đến Mỹ xây dựng nhà máy và thuê nhân công tại đây lắp ráp. Hoặc như các hãng Honda và Toyota lựa chọn Mỹ là nơi sản xuất một số phụ tùng cho họ. Và tất nhiên lợi nhuận thì vẫn chảy về "quê nhà” của các công ty này.

Vì vậy, để xác định một chiếc xe có được sản xuất tại Mỹ hay không, Frank DuBois, Giáo sư tại trường Đại học Kinh doanh Kogod (Mỹ), một chuyên gia về chuỗi cung ứng toàn cầu đã đưa ra Chỉ số Kogod (tức chỉ số ô tô sản xuất tại Mỹ). Chỉ số này được tính toán dựa vào các yếu tố: địa điểm lắp ráp, nơi sản xuất phụ tùng xe, nơi đặt trụ sở của công ty mẹ, nơi diễn ra nghiên cứu và phát triển và nơi lợi nhuận đổ về.

Theo chỉ số này, kết quả thứ hạng cao nhất thuộc về những chiếc xe của General Motors (GM). Ford đứng thứ hai. Chrysler Group, một phần của Fiat Chrysler Automobiles ngày nay, sít sao với Honda và Toyota về số lượng xe nằm trong 10 vị trí dẫn đầu.

Giáo sư Frank DuBois lưu ý, chỉ số Kogod có phạm vi rộng hơn Điều luật dán nhãn xe hơi của Mỹ. Chỉ số này còn bao gồm các nhà sản xuất tại Canada, và tất cả đều được tính Mỹ sản xuất. "Thành phần sản xuất nội địa của một chiếc xe đóng vai trò rất quan trọng trong việc xác định tác động của nó đến tổng thể nền kinh tế Mỹ”- DuBois cho biết thêm.

Tuy nhiên, bên cạnh yếu tố chiếc xe được sản xuất tại Mỹ, người tiêu dùng vẫn chú trọng vào mẫu mã đẹp, khả năng vận hành tốt và phù hợp với nhu cầu của họ. Vì vậy, sau đây là những mẫu xe thuộc 7 phân khúc đạt 75 điểm trở lên (100 điểm là tối đa) trong bảng Chỉ số Kogod và cũng đồng thời xếp hạng cao trong các đánh giá của người tiêu dùng được tổng hợp từ trang U.S. News Best Cars.

Xe bán tải: Ford F-150

Ford F-150 xếp thứ nhì bảng Chỉ số Kogod và đứng nhất theo khảo sát của trang U.S. News Best Cars trong phân khúc xe bán tải. Các tài xế lái thử hài lòng về khả năng xử lý nhanh nhẹn và không gian nội thất rộng rãi của F-150. Sự nhanh nhẹn của F-150 một phần là nhờ thân xe được làm bằng nhôm giúp giảm đáng kể trọng lượng của xe so với các phiên bản trước đó.

Trọng lượng nhẹ hơn cũng giúp F-150 tiết kiệm nhiên liệu. Động cơ V6 có mức tiêu hao nhiên liệu khoảng 8km/lít khi lái xe trong thành phố và 12 km/lít trên đường cao tốc.

Người tiêu dùng đánh giá F-150 có nội thất đẹp và đặc biệt hàng ghế sau của phiên bản Crew Cab khá rộng rãi và thoải mái.

F-150 được lắp ráp tại thành phố Kansas, bang Missouri. Các phiên bản của xe có giá từ 26.540 USD (khoảng 600 triệu đồng) lên đến 62.310 USD (1,4 tỷ đồng).

Ford F-150 - Nguồn: Ford

Sedan cỡ nhỏ: Chevrolet Cruze

Cruze là chiếc xe tiên phong của dòng sedan cỡ nhỏ, có giá tương đối rẻ đi kèm với các tính năng tiện nghi và công nghệ mới nhất. Chiếc xe được đánh giá cao về sự thoải mái, dễ điều khiển và không gian rộng rãi dù có kích thước nhỏ.

Được lắp ráp tại Lordstown, Ohio, Cruze 2016 được thiết kế lại hoàn toàn với kiểu dáng đẹp và nội thất thoải mái hơn.

Cruze sử dụng động cơ 4 xi-lanh tăng áp, mức tiêu hao nhiên liệu đạt khoảng 13km/lít khi lái xe trong thành phố và gần 18km/lít trên đường cao tốc.

Giá xe dao động từ 16.120 USD (khoảng 360 triệu đồng) đến 24.370 USD (540 triệu đồng) tùy theo phiên bản.

Chevrolet Cruze - Nguồn: Chevrolet

Sedan cỡ lớn: Chevrolet Impala

Trong phân khúc sedan cỡ lớn, Impala 2016 đứng vị trí thứ tư trên bảng Chỉ số Kogod và hạng nhất theo khảo sát của trang U.S. News Best Cars. Impala là mẫu xe lý tưởng phù hợp cho các gia đình, với ghế hành khách và khoang hành lý rộng rãi, vận hành êm ái và công nghệ thân thiện.

Xe sử dụng động cơ 4 xi-lanh đạt mức tiêu hao nhiên liệu trong thành phố khoảng 9 km/lít và trên đường cao tốc là 13 km/lít. Có thể tùy chọn động cơ V6 đạt 8 km/lít trong thành phố, 12 km/lít trên đường cao tốc.

Giá xe từ 28.000 USD (620 triệu đồng) đến khoảng 42.000 USD (930 triệu đồng). Impala được lắp ráp tại nhà máy Detroit  Hamtramck của GM.

Chevrolet Impala - Nguồn: Chevrolet

Xe hơi thể thao: Chevrolet Corvette

Đối với những người yêu thích xe thể thao, Corvette là chiếc xe tinh túy của ngành công nghiệp ô tô Mỹ. Và nó đứng thứ ba trong bảng Chỉ số Kogod. Các tài xế lái thử Corvette hoàn toàn bị thuyết phục bởi khả năng tăng tốc và xử lý mượt mà trong cả phiên bản cơ bản Stingray và phiên bản hiệu suất cao Z-06.

Phiên bản Stingray sử dụng động cơ V8 dung tích 6,2 lít sản sinh 455 mã lực có mức tiêu hao nhiên liệu 7 km/lít trong thành phố, 12 km/lít trên đường cao tốc. Siêu động cơ V8 của phiên bản Z-06 đạt mức 5,5 km/lít trong thành phố, 10 km/lít trên đường cao tốc.

Được lắp ráp tại Bowling Green, bang Kentucky, Corvette cũng có ghế ngồi thoải mái và nội thất sang trọng và đẹp mắt. Giá bán từ 55.400 USD (1,2 tỷ đồng) lên tới 83.400 USD (1,85 tỷ đồng) cho phiên bản Z-06.

Chevrolet Corvette - Nguồn: Chevrolet

SUV: Buick Enclave

Buick Enclave đứng nhất cả bảng Chỉ số Kogod và theo khảo sát của trang U.S. News Best Cars về phân khúc xe SUV.

Buick Enclave được yêu thích vì có chỗ ngồi rộng rãi, có thể chứa tối đa 8 hành khách và phần nội thất phong cách. Không gian chứa hành lý rộng hơn 3m3 nếu gập các hàng ghế thứ hai và thứ ba xuống. Động cơ V6 mạnh mẽ giúp Enclave dễ dàng chinh phục những đoạn đường đèo dốc.

Mức tiêu hao nhiên liệu của Enclave đạt 6,4 km/lít trong thành phố và 9,3 km/lít trên đường cao tốc.

Giá xe từ 39.065 USD (870 triệu đồng) đến 49.515 USD (1,1 tỷ đồng). Xe được lắp ráp tại Delta Township, bang Michigan.

Buick Enclave - Nguồn: Buick

Sedan cỡ trung: Honda Accord

Mặc dù được sản xuất bởi một công ty Nhật Bản, Honda Accord của dòng sedan cỡ trung này đứng thứ năm trong bảng Chỉ số Kogod, với thành phần nội địa chiếm 81%. Cùng với Toyota Camry, Accord là một trong 2 dòng xe sedan bán chạy nhất tại Mỹ.

Accord được lắp ráp tại Marysville, bang Ohio. Phần nội thất được thiết kế lại cho phiên bản năm 2016 sử dụng nguyên liệu cao cấp, ghế ngồi rộng rãi và thoải mái hơn.

Động cơ 4 xi-lanh của Accord đạt mức tiêu hao nhiên liệu khoảng 11,5 km/lít trong thành phố và gần 16 km/lít trên đường cao tốc. Khách hàng có thể lựa chọn thay thế động cơ V6 với mức tiêu hao 7,6 km/lít trong thành phố, 12 km/lít trên đường cao tốc.

Giá xe từ 22.205 USD (khoảng 500 triệu đồng) đến 34.680 USD (770 triệu đồng).

Honda Accord - Nguồn: Honda

Minivan: Honda Odyssey

Odyssey được đánh giá cao nhất theo khảo sát của U.S. News Best Cars và đứng thứ 8 trong bảng Chỉ số Kogod về dòng xe minivan.

Như các phiên bản trước, Odyssey 2016 có khả năng tăng tốc mạnh mẽ và xử lý linh hoạt, mặc dù đây là dòng xe có kích thước không hề "khiêm tốn". Thêm nữa, động cơ V6 của xe có mức tiêu hao nhiên liệu khá ấn tượng 8 km/lít khi lái xe trong thành phố và 12 km/lít trên đường cao tốc. Đặc biệt hàng ghế thứ ba của Odyssey đủ rộng cho cả hành khách người lớn.

Các tính năng tiêu chuẩn của phiên bản cơ bản Odyssey LX gồm có camera chiếu hậu và các ghế trước có điều chỉnh điện. Odyssey được lắp ráp tại Lincoln, Alabama và có giá bán khoảng từ 29.400 USD (tương đương 650 triệu đồng) đến 44.875 USD (1 tỷ đồng) tùy phiên bản.

Honda Odyssey - Nguồn: David Folks/Wieck/Honda

>Volkswagen có "hạ bệ" niềm tin “Made in Germany”?

>Xe hơi “made in China”: Giấc mơ Mỹ còn xa

>Sẽ có thị phần cho ôtô “made in Vietnam”?

(0) Bình luận
Nổi bật
Đọc nhiều
7 mẫu xe "Made in USA" tốt nhất
POWERED BY ONECMS - A PRODUCT OF NEKO